Thứ Sáu, 30 tháng 3, 2012
Thứ Bảy, 14 tháng 1, 2012
Thứ Hai, 2 tháng 1, 2012
Thứ Hai, 26 tháng 9, 2011
Harry Potter và bảo bối tử thần phần 2
Các bạn tải 8 part này về : Download
Sau đó dùng Join Split để ghép : Đây
Sau đó các bạn vào đây để tải phụ đề Tiếng Việt : Click
Các bạn để Phim và phụ đề vào cùng một file rồi đổi tên bản phụ đề giống tên phim.
Khi dùng Join Split để ghép, nó sẽ bắt các bạn nhập mật khẩu, đó là: movie2share.net
Thế là xong.
Chúc các bạn xem phim vui vẻ.
Sau đó dùng Join Split để ghép : Đây
Sau đó các bạn vào đây để tải phụ đề Tiếng Việt : Click
Các bạn để Phim và phụ đề vào cùng một file rồi đổi tên bản phụ đề giống tên phim.
Khi dùng Join Split để ghép, nó sẽ bắt các bạn nhập mật khẩu, đó là: movie2share.net
Thế là xong.
Chúc các bạn xem phim vui vẻ.
Thứ Bảy, 30 tháng 7, 2011
Chủ Nhật, 9 tháng 1, 2011
Tạo chữ hiệu ứng tuyệt đẹp bằng các công cụ trực tuyến
Bạn có muốn trang trí chữ ký của mình trong các diễn đàn, trong e-mail gửi đi bằng dòng chữ lấp lánh sắc màu kim tuyến hay chữ khắc bằng đá “không đụng hàng”...? Không cần phải cài đặt chương trình vào máy, không cần nhiều kỹ năng phức tạp, không cần đăng ký, tất cả công việc bạn cần thực hiện là điền vào những mẫu có sẵn trên các Website dưới đây. Đặc biệt tất cả các dịch vụ này đều miễn phí.
1,Chữ lấp lánh kim tuyến
Website http://glittermaker.com cho phép bạn tạo ra các mẫu chữ ánh kim tuyến tuyệt đẹp, dùng vào nhiều mục đích khác nhau như trang trí cho Website, diễn đàn, chữ ký...
Truy cập vào trang chủ, tại mục Text, bạn nhập vào dòng chữ cần tạo hiệu ứng. Tại mục Text Font, bạn chọn một font chữ hiển thị dòng chữ trên. Khi chọn một font nào đó, trang Web sẽ được cập nhật để bạn xem trước hiệu ứng chữ tạo thành. Tại Text Size, bạn nhập vào kích thước của dòng chữ. Muốn dòng chữ nghiêng bao nhiêu độ thì bạn nhập độ nghiêng vào mục Text Angle. Chọn màu chữ tại khung màu ở bên dưới. Cuối cùng nhấn nút Create Text. Kết quả sẽ được tạo ra trong vòng chưa tới một phút. Bạn có thể nhấn chuột phải vào dòng chữ tạo thành, chọn Save Picture As để lưu ảnh vào máy. Nếu bạn muốn đưa dòng chữ này vô trang Web, hãy copy mã nguồn tại mục HTML và dán vào source code của trang Web. Tương tự, nếu muốn đưa vào diễn đàn thì bạn sử dụng đoạn code ở mục Forum Hotlink. Khi đưa hình vào forum, Website theo cách này, bạn không cần phải lưu ảnh về máy mà sử dụng hình ảnh lưu trực tiếp trên Website glittermaker.com.
Một địa chỉ khác để tạo ra dòng chữ lấp lánh nữa là www.glitter-graphics.ws. Điểm khác so với Website trên là các dòng chữ ở đây có rất nhiều màu sắc, trông rất “xì tin”, vui nhộn.
2,Chữ khắc bằng đá
Có lẽ vật liệu khắc các chữ sau đây làm từ đá quý nên nếu để ý kỹ, bạn sẽ thấy chúng ánh lên các tia sáng lấp lánh, rất sang trọng. Dòng chữ tạo ra được đặt trên nền đen làm nổi bật thêm vẻ sang trọng của nó.
Để thực hiện, bạn truy cập vào địa chỉ www.pimp-text.com. Bạn nhập dòng chữ cần tạo hiệu ứng ở khung Pimp Text. Chọn font chữ tại mục Pimp Font, chọn cỡ chữ tại mục Text Size. Cuối cùng, nhấn nút Pimp Text để bắt đầu tạo chữ.
3,Chữ “loăn quăn”
Chắc có lẽ bạn phải khó khăn lắm mới nhận ra được dòng chữ trên là “Tap chi e-CHIP”? Nếu bạn muốn tạo ra dòng chữ “loăn quăn” không đụng hàng như thế này, hãy truy cập vào địa chỉ www.graffitigen.com. Cách tạo chữ tương tự như trên. Ứng với mỗi font, bạn sẽ có một kiểu chữ độc đáo khác nhau, do đó hãy thử qua hết các font mà tôi cung cấp, bạn nhé.
1,Chữ lấp lánh kim tuyến
Website http://glittermaker.com cho phép bạn tạo ra các mẫu chữ ánh kim tuyến tuyệt đẹp, dùng vào nhiều mục đích khác nhau như trang trí cho Website, diễn đàn, chữ ký...
Truy cập vào trang chủ, tại mục Text, bạn nhập vào dòng chữ cần tạo hiệu ứng. Tại mục Text Font, bạn chọn một font chữ hiển thị dòng chữ trên. Khi chọn một font nào đó, trang Web sẽ được cập nhật để bạn xem trước hiệu ứng chữ tạo thành. Tại Text Size, bạn nhập vào kích thước của dòng chữ. Muốn dòng chữ nghiêng bao nhiêu độ thì bạn nhập độ nghiêng vào mục Text Angle. Chọn màu chữ tại khung màu ở bên dưới. Cuối cùng nhấn nút Create Text. Kết quả sẽ được tạo ra trong vòng chưa tới một phút. Bạn có thể nhấn chuột phải vào dòng chữ tạo thành, chọn Save Picture As để lưu ảnh vào máy. Nếu bạn muốn đưa dòng chữ này vô trang Web, hãy copy mã nguồn tại mục HTML và dán vào source code của trang Web. Tương tự, nếu muốn đưa vào diễn đàn thì bạn sử dụng đoạn code ở mục Forum Hotlink. Khi đưa hình vào forum, Website theo cách này, bạn không cần phải lưu ảnh về máy mà sử dụng hình ảnh lưu trực tiếp trên Website glittermaker.com.
Một địa chỉ khác để tạo ra dòng chữ lấp lánh nữa là www.glitter-graphics.ws. Điểm khác so với Website trên là các dòng chữ ở đây có rất nhiều màu sắc, trông rất “xì tin”, vui nhộn.
2,Chữ khắc bằng đá
Có lẽ vật liệu khắc các chữ sau đây làm từ đá quý nên nếu để ý kỹ, bạn sẽ thấy chúng ánh lên các tia sáng lấp lánh, rất sang trọng. Dòng chữ tạo ra được đặt trên nền đen làm nổi bật thêm vẻ sang trọng của nó.
Để thực hiện, bạn truy cập vào địa chỉ www.pimp-text.com. Bạn nhập dòng chữ cần tạo hiệu ứng ở khung Pimp Text. Chọn font chữ tại mục Pimp Font, chọn cỡ chữ tại mục Text Size. Cuối cùng, nhấn nút Pimp Text để bắt đầu tạo chữ.
3,Chữ “loăn quăn”
Chắc có lẽ bạn phải khó khăn lắm mới nhận ra được dòng chữ trên là “Tap chi e-CHIP”? Nếu bạn muốn tạo ra dòng chữ “loăn quăn” không đụng hàng như thế này, hãy truy cập vào địa chỉ www.graffitigen.com. Cách tạo chữ tương tự như trên. Ứng với mỗi font, bạn sẽ có một kiểu chữ độc đáo khác nhau, do đó hãy thử qua hết các font mà tôi cung cấp, bạn nhé.
Thêm lệnh Copy và Move vào menu ngữ cảnh
Bằng cách bổ sung lệnh Copy To và Move To vào trong menu ngữ cảnh sẽ có thể di chuyển tập tin một cánh nhanh chóng và đơn giản nhất.
Để tạo lệnh Copy To, bạn vào Start > Run, gõ Notepad, nhấn Enter để mở Notepad. Sau đó bạn điền đoạn mã sau:
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\ContextMenuHandlers]
[HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\ContextMenuHandlers\{C2FBB630-2971-11D1-A18C-00C04FD75D13}]
Lưu file với tên Copy To.reg. Sau đó nhấn chuột kép vào file mới tạo, chọn Yes > OK để đưa lệnh này vào menu ngữ cảnh.
Còn nếu muốn đưa lệnh Move To, bạn tạo file Move To.reg với nội dung:
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\ContextMenuHandlers]
[HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\ContextMenuHandlers\{C2FBB631-2971-11D1-A18C-00C04FD75D13}]
Bây giờ, khi muốn đưa sao chép tập tin đến nơi nào, bạn chỉ cần nhấn chuột lên nó rồi chọn lệnh Copy To Folder, lựa chỗ lưu sau đó nhấn phím Copy. Nếu muốn di chuyển tập tin, bạn chọn Move To Folder, lựa chỗ lưu rồi nhấn phím Move là xong. Việc di chuyển file của bạn bây giờ sẽ nhanh hơn bao giờ hết.
Ta Quang Huy
Để tạo lệnh Copy To, bạn vào Start > Run, gõ Notepad, nhấn Enter để mở Notepad. Sau đó bạn điền đoạn mã sau:
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\ContextMenuHandlers]
[HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\ContextMenuHandlers\{C2FBB630-2971-11D1-A18C-00C04FD75D13}]
Lưu file với tên Copy To.reg. Sau đó nhấn chuột kép vào file mới tạo, chọn Yes > OK để đưa lệnh này vào menu ngữ cảnh.
Còn nếu muốn đưa lệnh Move To, bạn tạo file Move To.reg với nội dung:
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\ContextMenuHandlers]
[HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\ContextMenuHandlers\{C2FBB631-2971-11D1-A18C-00C04FD75D13}]
Bây giờ, khi muốn đưa sao chép tập tin đến nơi nào, bạn chỉ cần nhấn chuột lên nó rồi chọn lệnh Copy To Folder, lựa chỗ lưu sau đó nhấn phím Copy. Nếu muốn di chuyển tập tin, bạn chọn Move To Folder, lựa chỗ lưu rồi nhấn phím Move là xong. Việc di chuyển file của bạn bây giờ sẽ nhanh hơn bao giờ hết.
Ta Quang Huy
Thứ Bảy, 8 tháng 1, 2011
Khôi phục dữ liệu bị mất
Nếu bạn sơ xuất xóa nhầm tệp dữ liệu trong thùng rác (Recycle Bin), ổ cứng máy tính, bộ nhớ máy ảnh số hay SIM điện thoại, những kỹ thuật và tiện ích này sẽ giúp cứu vãn lại mọi thứ tưởng chừng đã vĩnh viễn tan biến trong thế giới lưu trữ số.
1,Khôi phục file bị xóa
Để khôi phục lại được một file bị thất lạc hay mới bị xóa nhầm, một yêu cầu bắt buộc là bạn hạn chế ngay lập tức chạy bất kỳ phần mềm ứng dụng nào có chức năng lưu lại dữ liệu trên ổ cứng, hoặc thiết bị lưu trữ USB mà file bị xóa đã được lưu trước đó. Nếu không, rất có thể dữ liệu cần khôi phục bị ghi đè và như vậy, file đã xóa vĩnh viễn không tìm lại được nữa.
Một khi phát hiện ra đã bị mất một file nào đó, trước hết bạn đừng quên xem lại trong Recycle Bin. Nếu không thấy, hãy thử tìm kiếm bằng chức năng Search của Windows XP.
Thao tác như sau: nhấn chuột vào Start/Search, khi cửa sổ chương trình tìm kiếm mở ra, vào mục All files and folders ở bảng bên trái màn hình và sử dụng chức năng When was it modified.
Đối với máy tính chạy Vista, thao tác thực hiện là chọn Start/Search, nhấn tiếp chuột vào mũi tên thả xuống của mục Advanced Search, rồi lựa chọn chức năng Date modified trong trình đơn thả Date nằm tại vị trí bên trái.
Sau đó thực hiện lệnh tìm kiếm cho máy tính liệt kê ra mọi file được tạo ra, bị thay đổi hay đổi tên trong thời gian gần nhất. Nếu tìm thấy file đang cần tìm, bạn hãy sao lưu ra thư mục khác trước khi làm việc với gói dữ liệu này.
Trong trường hợp không tìm ra được gì, bạn có thể sử dụng những tiện ích khôi phục file bị xóa như PC Inspector File Recovery và FreeUndelete.
Nếu như lợi thế của PC Inspector File Recovery là cài đặt tương thích với các phiên bản Windows từ NT cho đến XP và các thế hệ trước, cũng như khả năng khôi phục mạnh cho phép lấy lại cả những file trong trường hợp cung hệ thống chủ quản (boot sector) của đĩa đã bị hỏng. Thì tiện ích TreeUndelete lại chứng tỏ ưu điểm nổi bật là dung lượng nhỏ gọn 753KB nhưng không kém phần mạnh mẽ ở khả năng khôi phục file trên các hệ thống định dạng theo chuẩn NTFS. Khi đã cài lên hệ thống, quá trình khôi phục lại file đã bị xóa chỉ đơn giản bằng thao tác "undo".
Ngoài ra, còn có File Scavenger giá bán 49USD và Easy Recovery Professional trị giá 500USD là tiện ích được ví như chiếc Cadillac trong vô vàn các chương trình khôi phục dữ liệu. Hai chương trình này cung cấp nhiều chức năng khôi phục dữ liệu chuyên nghiệp. Trong đó có cả chức năng sửa chữa file dữ liệu như định dạng nén bị lỗi trong quá trình sao chép lưu trữ.
Khôi phục file trong thẻ nhớ máy ảnh
Cũng tương tự như thao tác quản lý và xử lý file trên máy tính, vì một lý do nào đó ảnh lưu trong bộ nhớ máy ảnh vô tình biến mất. Bạn có thể dùng hai tiện ích miễn phí chuyên cứu lại các định dạng JPEG, TIFF, và RAW bị xóa. Đó là Digital Photo Recovery tải về tại đây và Smart Recovery có địa chỉ tải tại đây. Ngoài ra, MediaRecover 4.0 trị giá 30USD là một công cụ hoàn thiện hơn cho xử lý khôi phục dữ liệu.
2,Khôi phục email
Các thông điệp điện tử trong Outlook Express cũng có thể gặp những trục trặc thất lạc trong khi lưu trữ trên ổ cứng. Tiện ích DBXtract dùng hoàn toàn miễn phí có thể tải về tại đây, là một công cụ cho khả năng phân tách từng thông điệp riêng lẻ trong file cơ sở dữ liệu lưu trữ khổng lồ của chương trình quản lý thư điện tử.
3,Khôi phục dữ liệu Word và Excel
Nếu file tài liệu Word hay Excel gặp trục trặc không mở ra được, bạn hãy sử dụng công cụ sửa file được Microsoft tính hợp sẵn bên trong ứng dụng. Nhấn chuột vào trình đơn File/Open, rồi tìm đến file bị hỏng. Sau đó, nhấp tiếp vào trình đơn thả xuống ở mũi tên nằm bên phải nút Open và chọn tiếp Open and Repair từ trình đơn này.
1,Khôi phục file bị xóa
Để khôi phục lại được một file bị thất lạc hay mới bị xóa nhầm, một yêu cầu bắt buộc là bạn hạn chế ngay lập tức chạy bất kỳ phần mềm ứng dụng nào có chức năng lưu lại dữ liệu trên ổ cứng, hoặc thiết bị lưu trữ USB mà file bị xóa đã được lưu trước đó. Nếu không, rất có thể dữ liệu cần khôi phục bị ghi đè và như vậy, file đã xóa vĩnh viễn không tìm lại được nữa.
Một khi phát hiện ra đã bị mất một file nào đó, trước hết bạn đừng quên xem lại trong Recycle Bin. Nếu không thấy, hãy thử tìm kiếm bằng chức năng Search của Windows XP.
Thao tác như sau: nhấn chuột vào Start/Search, khi cửa sổ chương trình tìm kiếm mở ra, vào mục All files and folders ở bảng bên trái màn hình và sử dụng chức năng When was it modified.
Đối với máy tính chạy Vista, thao tác thực hiện là chọn Start/Search, nhấn tiếp chuột vào mũi tên thả xuống của mục Advanced Search, rồi lựa chọn chức năng Date modified trong trình đơn thả Date nằm tại vị trí bên trái.
Sau đó thực hiện lệnh tìm kiếm cho máy tính liệt kê ra mọi file được tạo ra, bị thay đổi hay đổi tên trong thời gian gần nhất. Nếu tìm thấy file đang cần tìm, bạn hãy sao lưu ra thư mục khác trước khi làm việc với gói dữ liệu này.
Trong trường hợp không tìm ra được gì, bạn có thể sử dụng những tiện ích khôi phục file bị xóa như PC Inspector File Recovery và FreeUndelete.
Nếu như lợi thế của PC Inspector File Recovery là cài đặt tương thích với các phiên bản Windows từ NT cho đến XP và các thế hệ trước, cũng như khả năng khôi phục mạnh cho phép lấy lại cả những file trong trường hợp cung hệ thống chủ quản (boot sector) của đĩa đã bị hỏng. Thì tiện ích TreeUndelete lại chứng tỏ ưu điểm nổi bật là dung lượng nhỏ gọn 753KB nhưng không kém phần mạnh mẽ ở khả năng khôi phục file trên các hệ thống định dạng theo chuẩn NTFS. Khi đã cài lên hệ thống, quá trình khôi phục lại file đã bị xóa chỉ đơn giản bằng thao tác "undo".
Ngoài ra, còn có File Scavenger giá bán 49USD và Easy Recovery Professional trị giá 500USD là tiện ích được ví như chiếc Cadillac trong vô vàn các chương trình khôi phục dữ liệu. Hai chương trình này cung cấp nhiều chức năng khôi phục dữ liệu chuyên nghiệp. Trong đó có cả chức năng sửa chữa file dữ liệu như định dạng nén bị lỗi trong quá trình sao chép lưu trữ.
Khôi phục file trong thẻ nhớ máy ảnh
Cũng tương tự như thao tác quản lý và xử lý file trên máy tính, vì một lý do nào đó ảnh lưu trong bộ nhớ máy ảnh vô tình biến mất. Bạn có thể dùng hai tiện ích miễn phí chuyên cứu lại các định dạng JPEG, TIFF, và RAW bị xóa. Đó là Digital Photo Recovery tải về tại đây và Smart Recovery có địa chỉ tải tại đây. Ngoài ra, MediaRecover 4.0 trị giá 30USD là một công cụ hoàn thiện hơn cho xử lý khôi phục dữ liệu.
2,Khôi phục email
Các thông điệp điện tử trong Outlook Express cũng có thể gặp những trục trặc thất lạc trong khi lưu trữ trên ổ cứng. Tiện ích DBXtract dùng hoàn toàn miễn phí có thể tải về tại đây, là một công cụ cho khả năng phân tách từng thông điệp riêng lẻ trong file cơ sở dữ liệu lưu trữ khổng lồ của chương trình quản lý thư điện tử.
3,Khôi phục dữ liệu Word và Excel
Nếu file tài liệu Word hay Excel gặp trục trặc không mở ra được, bạn hãy sử dụng công cụ sửa file được Microsoft tính hợp sẵn bên trong ứng dụng. Nhấn chuột vào trình đơn File/Open, rồi tìm đến file bị hỏng. Sau đó, nhấp tiếp vào trình đơn thả xuống ở mũi tên nằm bên phải nút Open và chọn tiếp Open and Repair từ trình đơn này.
Lập kế hoạch cho Windows XP tự shutdown (tắt máy)
Để thực hiện, bạn làm theo những bước sau: mở Control Panel -> Scheduled Tasks -> nhấn Add Scheduled Task để chạy Scheduled Task Wizard -> Next -> nhấn Browse và chỉ đường dẫn tới thư mục Windows\System32 -> chọn Shutdown.exe -> Open -> nhập tên cho “kế hoạch” (task name) và chọn lịch thực hiện Shutdown máy:
+ Daily: ngày nào cũng chạy
+ Weekly: mỗi tuần một lần
+ Monthly: mỗi tháng một lần
+ one time only: chỉ chạy một lần duy nhất
+ When my computer starts: bất cứ khi nào máy được khởi động lên
+ When I logon: chỉ chạy khi nào tôi đăng nhập vào máy
Nhập tên và mật khẩu của tài khoản người dùng đang đăng nhập -> Next -> đánh dấu Open Advanced Properties For This Task When I Click Finish -> Finish -> trong cửa sổ ShutDown, chọn thẻ Task, thêm tham số “ -s -t 00” vào lệnh ở ô Run, trong đó:
-s: shut down (nếu chỉ muốn restart thì thay –s bằng –r)
-t: thời gian chờ Shutdown, 00 nghĩa là không có thời gian chờ.
Nhấn nút Apply -> thẻ Schedule, chọn When Idle trong Schedule Task và chỉnh thời gian là 10 trong When the computer has been idle for (máy sẽ tắt sau 10 phút “rảnh rỗi”) -> Apply -> OK.
Hot Key
- Mở menu Start: nhấn phím WindoWS- Truy cập Taskbar với nút đầu tiên được chọn: Windows + Tab
- Mở hộp thoại System Properties: Winndows + Pause
- Mở Windows Explorer: Windows + E
- Thu nhỏ / phục hồi các cửa sổ: Windows + D
- Mở hộp thoại System Properties: Winndows + Pause
- Mở Windows Explorer: Windows + E
- Thu nhỏ / phục hồi các cửa sổ: Windows + D
-Thu nhỏ tất cả các cửa sổ đang mở: Windows + M
- Hủy bỏ việc thu nhỏ các cửa sổ đang mở: Shift + Windows + M
- Mở hộp thoại Run: Windows + R
- Mở Find: All files: Windows + F
- Mở Find: Computer: Ctrl + Windows + F
- Hủy bỏ việc thu nhỏ các cửa sổ đang mở: Shift + Windows + M
- Mở hộp thoại Run: Windows + R
- Mở Find: All files: Windows + F
- Mở Find: Computer: Ctrl + Windows + F
Làm việc với Desktop, My Computer và Explorer:
- Mở phần trợ giúp chung: F1- Đổi tên thư mục được chọn: F2- Mở hộp thoại tìm file trong thư mục hiện hành: F3
- Cập nhật lại nội dung cửa sổ My Computer và Explorer: F5
- Xóa mục được chọn và đưa vào Rycycle Bin: Del (Delete)
- Xóa hẳn mục được chọn, không đưa vào Rycycle Bin: Shift + Del (Shift + Delete)
- Hiển thị menu ngữ cảnh của mục được chọn: Shift + F10
- Hiển thị hộp thoại Properties của mục được chọn: Alt + Enter
- Mở menu Start: Ctrl + Esc
- Chọn một mục từ menu Start: Ctrl + Esc, Ký tự đầu tiên (Nếu là phần trên của menu) hoặc Ký tự gạch chân (Nếu ở phần dưới của menu) thuộc tên mục được chọn.
- Đóng một chương trình đang bị treo: Ctrl + Alt +Del , Enter
- Cập nhật lại nội dung cửa sổ My Computer và Explorer: F5
- Xóa mục được chọn và đưa vào Rycycle Bin: Del (Delete)
- Xóa hẳn mục được chọn, không đưa vào Rycycle Bin: Shift + Del (Shift + Delete)
- Hiển thị menu ngữ cảnh của mục được chọn: Shift + F10
- Hiển thị hộp thoại Properties của mục được chọn: Alt + Enter
- Mở menu Start: Ctrl + Esc
- Chọn một mục từ menu Start: Ctrl + Esc, Ký tự đầu tiên (Nếu là phần trên của menu) hoặc Ký tự gạch chân (Nếu ở phần dưới của menu) thuộc tên mục được chọn.
- Đóng một chương trình đang bị treo: Ctrl + Alt +
Làm việc với Windows Explorer:
- Mở hộp thoại Goto Folder: Ctrl + G hoặc F4
- Di chuyển qua lại giữa 2 khung và hộp danh sách folder của cửa sổ Explorer: F6
- Mở folder cha của folder hiện hành: Backspace
- Chuyển đến file hoặc folder: Ký tự đầu của tên file hoặc folder tương ứng
- Mở rộng tất cả các nhánh nằm dưới folder hiện hành: Alt + * ( * nằm ở bàn phím số)
- Thu gọn tất cả các nhánh nằm dưới folder hiện hành: Alt + - (dấu - nằm ở bàn phím số)
- Mở rộng nhán hiện hành nếu có đang thu gọn, ngược lại chọn Subfolder đầu tiên: è
- Thu gọn nhánh hiện hành nếu có đang mở rộng, ngược lại chọn folder cha: ç
- Di chuyển qua lại giữa 2 khung và hộp danh sách folder của cửa sổ Explorer: F6
- Mở folder cha của folder hiện hành: Backspace
- Chuyển đến file hoặc folder: Ký tự đầu của tên file hoặc folder tương ứng
- Mở rộng tất cả các nhánh nằm dưới folder hiện hành: Alt + * ( * nằm ở bàn phím số)
- Thu gọn tất cả các nhánh nằm dưới folder hiện hành: Alt + - (dấu - nằm ở bàn phím số)
- Mở rộng nhán hiện hành nếu có đang thu gọn, ngược lại chọn Subfolder đầu tiên: è
- Thu gọn nhánh hiện hành nếu có đang mở rộng, ngược lại chọn folder cha: ç
Làm việc với cửa sổ:
- Chuyển đổi giữa các cửa sổ tài liệu: Ctrl + F6
- Chuyển đổi giữa các cửa sổ tài liệu (theo chiều ngược lại): Ctrl + Shift + F6
- Thu nhỏ cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F9
- Phóng lớn cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F10
- Thu nhỏ tất cả các cửa sổ: Ctrl + Esc, Alt + M
- Thay đổi kích thước cửa sổ: Ctrl + F8, Phím mũi tên, Enter
- Phục hồi kích thước cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F5
- Đóng cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + W
- Di chuyển cửa sổ: Ctrl + F7, Phím mũi tên, Enter
- Sao chép cửa sổ hiện hành vào vùng đệm: Alt + Print Screen
- Chép toàn bộ màn hình vào vùng đệm: Print Screen
- Chuyển đổi giữa các chương trình và folder đang mở: Alt + Tab
- Chuyển đổi giữa các chương trình và folder đang mở (theo chiều ngược lại): Alt + Shift + Tab
- Chuyển đổi giữa các chương trình đang chạy: Alt + Esc
- Chuyển đổi giữa các chương trình đang chạy (theo chiều ngược lại): Alt + Shoft + Esc
- Mở menu điều khiển của chương trình hoặc folder cửa sổ hiện hành: Alt + SpaceBar
- Mở menu điều khiển của tài liệu hiện hành trong một chương trình: Alt + -
- Đóng chương trình đang hoạt động: Alt + F4
- Chuyển đổi giữa các cửa sổ tài liệu (theo chiều ngược lại): Ctrl + Shift + F6
- Thu nhỏ cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F9
- Phóng lớn cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F10
- Thu nhỏ tất cả các cửa sổ: Ctrl + Esc, Alt + M
- Thay đổi kích thước cửa sổ: Ctrl + F8, Phím mũi tên, Enter
- Phục hồi kích thước cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F5
- Đóng cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + W
- Di chuyển cửa sổ: Ctrl + F7, Phím mũi tên, Enter
- Sao chép cửa sổ hiện hành vào vùng đệm: Alt + Print Screen
- Chép toàn bộ màn hình vào vùng đệm: Print Screen
- Chuyển đổi giữa các chương trình và folder đang mở: Alt + Tab
- Chuyển đổi giữa các chương trình và folder đang mở (theo chiều ngược lại): Alt + Shift + Tab
- Chuyển đổi giữa các chương trình đang chạy: Alt + Esc
- Chuyển đổi giữa các chương trình đang chạy (theo chiều ngược lại): Alt + Shoft + Esc
- Mở menu điều khiển của chương trình hoặc folder cửa sổ hiện hành: Alt + SpaceBar
- Mở menu điều khiển của tài liệu hiện hành trong một chương trình: Alt + -
- Đóng chương trình đang hoạt động: Alt + F4
Làm việc với hộp thoại:
- Mở folder cha của folder hiện hành một mức trong hộp thoại Open hay Save As: BackSpace
- Mở hộp danh sách, ví dụ hộp Look In hay Save In trong hộp thoại Open hay Save As (Nếu có nhiều hộp danh sách, trước tiên phải chọn hộp thích hợp): F4
- Cập nhật lại nội dung hộp thoại Open hay Save As: F5
- Di chuyển giữa các lựa chọn: Tab
- Di chuyển giữa các lựa chọn (theo chiều ngược lại): Shift + Tab
- Di chuyển giữa các thẻ (tab) trong hộp thoại có nhiều thẻ, chẳng hạn hộp thoại Display Properties của Control Panel (Settings \ Control Panel): Ctrl + Tab
- Di chuyển giữa các thẻ theo chiều ngược lại: Ctrl + Shift + Tab
- Di chuyển trong một danh sách: Phím mũi tên
- Chọn hoặc bỏ một ô kiểm (check box) đã được đánh dấu: SpaceBar
- Chuyển đến một mục trong hộp danh sách thả xuống: Ký tự đầu tiên của tên mục
- Chọn một mục; chọn hay bỏ chọn một ô kiểm: Alt + Ký tự gạch dưới thuộc tên mục hoặc tên ô kiểm
- Mở hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Alt + ê
- Đóng hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Esc
- Hủy bỏ lệnh đóng hộp thoại: Esc
- Mở hộp danh sách, ví dụ hộp Look In hay Save In trong hộp thoại Open hay Save As (Nếu có nhiều hộp danh sách, trước tiên phải chọn hộp thích hợp): F4
- Cập nhật lại nội dung hộp thoại Open hay Save As: F5
- Di chuyển giữa các lựa chọn: Tab
- Di chuyển giữa các lựa chọn (theo chiều ngược lại): Shift + Tab
- Di chuyển giữa các thẻ (tab) trong hộp thoại có nhiều thẻ, chẳng hạn hộp thoại Display Properties của Control Panel (Settings \ Control Panel): Ctrl + Tab
- Di chuyển giữa các thẻ theo chiều ngược lại: Ctrl + Shift + Tab
- Di chuyển trong một danh sách: Phím mũi tên
- Chọn hoặc bỏ một ô kiểm (check box) đã được đánh dấu: SpaceBar
- Chuyển đến một mục trong hộp danh sách thả xuống: Ký tự đầu tiên của tên mục
- Chọn một mục; chọn hay bỏ chọn một ô kiểm: Alt + Ký tự gạch dưới thuộc tên mục hoặc tên ô kiểm
- Mở hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Alt + ê
- Đóng hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Esc
- Hủy bỏ lệnh đóng hộp thoại: Esc
“Vượt rào” trang web yêu cầu đăng nhập
Khi bạn cần tìm kiếm những thông tin từ Internet, thì Google luôn là trang tìm kiếm đầu tiên mà bạn nghĩ đến. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là đôi khi, bạn đã tìm được kết quả ưng ý, nhưng lại không thể xem nội dung của trang web đó bởi vì nó yêu cầu bạn phải … đăng ký mới có thể xem nội dung (tình trạng này đặc biệt xảy ra đối với những kết quả tìm kiếm là các forum).
Vấn đề này xem chừng là phá rườm rà bởi vì để đăng ký một tài khoản trên 1 trang web mà bạn không chắc chắn về độ tin cậy của nó thì hẳn là một điều không nên. Vậy thì bạn bị đặt vào tình cảnh, hoặc là bỏ qua trang web có tài liệu mà bạn cần tìm, hoặc là phải mất thời gian (và có thể là mất cả sự an toàn) để đăng ký 1 tài khoản trên trang web đó để có thể tiếp tục truy cập vào trang web. Thậm chí, có một số website còn yêu cầu bạn phải trả một khoản phí mới được phép đăng ký vào site.
Tuy nhiên, có những cách thức đơn giản hơn rất nhiều, để bạn không cần phải mất thời gian đăng ký vào trang web mà vẫn có thể có tiếp tục truy cập vào trang web để xem nội dung. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn 3 phương pháp.
1. Bug Me Not
Bug Not Me là một tiện ích tuyệt vời giúp bạn giải quyết vấn đề trên. Khi gặp một trang web yêu cầu bạn phải đăng nhập mới có thể sử dụng, bạn chỉ cần truy cập vào trang web http://www.bugmenot.com/, sau đó, dán link của trang web mà bạn gặp vấn đề về đăng nhập vào khung và click vào Get Logins. Bug Me Not sẽ cung cấp cho bạn 1 tài khoản bao gồm tên đăng nhập và tài khoản của trang web đó để bạn có thể sử dụng ngay.
Còn nếu như bạn sử dụng trình duyệt web Firefox thì Bug Not Me sẽ cung cấp cho bạn 1 add-on cùng tên. Bạn có thể download add-on này tại địa chỉ : https://addons.mozilla.org/en-US/firefox/addon/6349
Sau khi cài đặt add-on này vào Firefox, mỗi khi cần phải đăng nhập vào một trang web nào đó yêu cầu đăng nhập, bạn chỉ cần click chuột phải vào khung đăng nhập và chọn Login with Bug Me Not, lập tức user name và password của một tài khoản bất kỳ trong trang web đó sẽ tự động điền vào khung đăng nhập để bạn có thể sử dụng.
Tuy nhiên không phải lúc nào cũng có được kết quả ưng ý cho sự tìm kiếm của bạn. Trong trường hợp đó, bạn hãy tiếp tục thử những cách thức dưới đây.
2. Sử dụng Cache của Google
Thông thường, mỗi khi một trang web nào được lưu lại vào cơ sở dữ liệu của bộ máy tìm kiếm Google, nó cũng sẽ được lưu vào lên server của Google dưới dạng các Cache. Khi này nội dung của trang web về cơ bản là thuộc về server của Google chứ không còn thuộc về server của trang web sở hữu kia nữa.
Trong trường hợp này, khi bạn tìm thấy một kết quả ưng ý trên Google, việc của bạn là click vào đường link “Đã lưu trong bộ nhớ Cache” ở dưới mỗi đường link kết quả. Bây giờ, nội dung của trang web sẽ được hiển thị bất kể bạn đã đăng nhập vào trang web đó hay chưa.
3. Be the Bot
Những trang tìm kiếm như Google hoặc Yahoo thường sử dụng những con bot tự động của mình để truy cập vào mọi trang web để từ đó lấy thông tin sự những sự tìm kiếm của mình. Và những trang web mà những bot của Yahoo hoặc Google truy cập vào thì cho phép những “con sâu” này len lõi vào tận ngóc ngách của trang web mà không cần bất kỳ một sự đăng ký hay đăng nhập nào. Và cách thức hoạt động của Be the Bot là giả vờ đưa bạn trở thành một bot tự động của Google hoặc Yahoo để rồi từ đó bạn có thể thoải mái truy cập và xem nội dung của một trang web, bất chấp việc trang web đó có bắt buộc phải đăng nhập hay không.
Việc đầu tiên của bạn là truy cập vào trang web http://www.avivadirectory.com/bethebot/, sau đó, điền đường dẫn của trang web mà bạn muốn truy cập vào hộp thoại url, chọn định dạng bot mà bạn muốn giả dạng (bot của Google hoặc Yahoo), sau đó nhấn Go. Lập tức ngay bên dưới trang web sẽ xuất hiện cửa sổ nhỏ, đó chính là nội dung của trang web mà bạn cần truy cập. Bây giờ bạn có thể tự do thoải mái đi lại ngay trong trang web này mà không gặp bất kỳ một sự khó khăn hay cản trở nào.
Những thủ thuật trên xem chừng rất đơn giản, tuy nhiên, đối với những người… lười đăng ký tài khoản hoặc những người không muốn mạo hiểm thông tin cá nhân của mình cho một điều không chắc chắn thì hẳn nhiên nó sẽ rất hữu ích.
Chuc nang phim f
Bàn phím tiêu chuẩn chỉ có các phím chữ số và các ký hiệu, bàn phím cải tiến đã ra đời với 12 phím chức năng mới từ F1 đến F12 giúp cho các thao tác trong các ứng dụng được nhanh chóng hơn (chữ F là viết tắt của Function - phím chức năng). Bạn hãy nghĩ xem nếu như đang thao tác với bàn phím thì lại phải sờ đến chuột, hoặc tệ hại hơn, chuột của bạn bị chết và không thể điều khiển được. Lúc này kỹ thuật bàn phím sẽ giúp bạn quên đi cảm giác bị gò bó vào các chức năng tưởng chỉ dành cho chuột. Dưới đây là một số tính năng thông dụng nhất:
F1:
Bật menu Help
Shift + F1: Biến con trỏ thành mũi tên hình dấu hỏi để bật Help chi tiết.
F2:
Di chuyển văn bản hay đồ hoạ
Shift + F2: Copy văn bản (=Ctrl + C)
Ctrl + F2: Bật Print Preview (trong menu File)
Alt+Shift+F2: Save văn bản (trong menu File hoặc bằng Ctrl+S).
Ctrl+Alt+F2: Lệnh Open (trong menu File hoặc bằng Ctrl+O)
F3:
Chèn chữ tắt được tạo trong AutoText.
Shift+F3: Đổi chữ thường thành chữ in hoa.
Alt+F3: Tạo từ viết tắt trong Autotext.
F4:
Lặp lại thao tác cuối cùng gần nhất.
Ctrl+F4: Đóng văn bản đang mở.
Alt+F4: Đóng MS Word (áp dụng cho cả các ứng dụng khác).
F5:
Lệnh GoTo/Find/Replace (trong menu Edit)
Ctrl+F5: Thu nhỏ lại kích thước vùng văn bản mặc định bị thu nhỏ.
Alt+F5: Thu nhỏ lại kích cỡ vùng làm việc mặc định chương trình.
F6:
Ctrl+F6: Chuyển sang văn bản kế tiếp (trong trường hợp mở nhiều văn bản)
Ctrl+Shift+F6: Chuyển sang văn bản trước đó.
F7:
Lệnh Spelling_kiểm lỗi (trong menu Tool).
Shift+F7: Lệnh Thesaurus_từ điển đồng nghĩa (trong menu Tool/Language).
Ctrl+Shift+F7: Cập nhật thông tin nối kết trong một văn bản nguồn Word.
F8:
Mở rộng vùng đã chọn (đã bôi đen).
Alt+F8: Chạy một macro.
F9:
Cập nhật trường đang chọn.
Shift+F9: Chuyển đổi qua lại giữa việc xem mã trường và xem kết quả trường.
F10:
Bật thanh menu bằng bàn phím.
Shift+F10: Giống như chức năng nút chuột phải.
Ctrl+F10: Phục hồi cửa sổ văn bản bị thu nhỏ (ngược với lệnh Ctrl+F5).
Ctrl+Shift+F10: Phục hồi lại cửa sổ chương trình bị thu nhỏ (ngược Alt+F5).
F11:
Đi tới trường kế tiếp (nếu trong văn bản có nhiều trường)
Shift+F11: Đi tới trường trước đó.
Alt+F11: Bật mã Visual Basic (xem mã nguồn của macro).
F12:
Lệnh Save As (trong menu File).
Shift+F12: Lệnh Save.
Ctrl+F12: Lệnh Open.
Ctrl+Shift+F12: Lệnh Print (trong menu File)
F1:
Bật menu Help
Shift + F1: Biến con trỏ thành mũi tên hình dấu hỏi để bật Help chi tiết.
F2:
Di chuyển văn bản hay đồ hoạ
Shift + F2: Copy văn bản (=Ctrl + C)
Ctrl + F2: Bật Print Preview (trong menu File)
Alt+Shift+F2: Save văn bản (trong menu File hoặc bằng Ctrl+S).
Ctrl+Alt+F2: Lệnh Open (trong menu File hoặc bằng Ctrl+O)
F3:
Chèn chữ tắt được tạo trong AutoText.
Shift+F3: Đổi chữ thường thành chữ in hoa.
Alt+F3: Tạo từ viết tắt trong Autotext.
F4:
Lặp lại thao tác cuối cùng gần nhất.
Ctrl+F4: Đóng văn bản đang mở.
Alt+F4: Đóng MS Word (áp dụng cho cả các ứng dụng khác).
F5:
Lệnh GoTo/Find/Replace (trong menu Edit)
Ctrl+F5: Thu nhỏ lại kích thước vùng văn bản mặc định bị thu nhỏ.
Alt+F5: Thu nhỏ lại kích cỡ vùng làm việc mặc định chương trình.
F6:
Ctrl+F6: Chuyển sang văn bản kế tiếp (trong trường hợp mở nhiều văn bản)
Ctrl+Shift+F6: Chuyển sang văn bản trước đó.
F7:
Lệnh Spelling_kiểm lỗi (trong menu Tool).
Shift+F7: Lệnh Thesaurus_từ điển đồng nghĩa (trong menu Tool/Language).
Ctrl+Shift+F7: Cập nhật thông tin nối kết trong một văn bản nguồn Word.
F8:
Mở rộng vùng đã chọn (đã bôi đen).
Alt+F8: Chạy một macro.
F9:
Cập nhật trường đang chọn.
Shift+F9: Chuyển đổi qua lại giữa việc xem mã trường và xem kết quả trường.
F10:
Bật thanh menu bằng bàn phím.
Shift+F10: Giống như chức năng nút chuột phải.
Ctrl+F10: Phục hồi cửa sổ văn bản bị thu nhỏ (ngược với lệnh Ctrl+F5).
Ctrl+Shift+F10: Phục hồi lại cửa sổ chương trình bị thu nhỏ (ngược Alt+F5).
F11:
Đi tới trường kế tiếp (nếu trong văn bản có nhiều trường)
Shift+F11: Đi tới trường trước đó.
Alt+F11: Bật mã Visual Basic (xem mã nguồn của macro).
F12:
Lệnh Save As (trong menu File).
Shift+F12: Lệnh Save.
Ctrl+F12: Lệnh Open.
Ctrl+Shift+F12: Lệnh Print (trong menu File)
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)